Hướng dẫn Soạn Bài 23 sách giáo khoa Ngữ văn 6 tập hai. Nội dung bài Soạn bài Ẩn dụ sgk Ngữ văn 6 tập 2 bao gồm đầy đủ bài soạn, tóm tắt, miêu tả, tự sự, cảm thụ, phân tích, thuyết minh… đầy đủ các bài văn mẫu lớp 6 hay nhất, giúp các em học tốt môn Ngữ văn lớp 6.
I – Ẩn dụ là gì
Ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 68 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Có thể ví được như vậy bởi tình yêu thương của Bác Hồ dành cho các anh đội viên cũng như tình cảm người cha dành cho các con vậy.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 68 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Cách nói này có gì giống và khác phép so sánh?
Trả lời:
Cách nói trên có điểm giống với phép so sánh nếu chúng ta liên tưởng và viết thành câu: Bác Hồ là người Cha.
Khác phép so sánh là không xuất hiện trên văn bản vế A (vế được so sánh – Bác Hồ) mà chỉ có vế B (vế dùng đế so sánh – Người Cha). Nói cách khác, đây là phép so sánh ngầm.
II – Các kiểu ẩn dụ
Có 4 kiểu ẩn dụ thường gặp là:
– Ẩn dụ hình thức;
– Ẩn dụ cách thức;
– Ẩn dụ phẩm chất;
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 68 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Về thăm nhà Bác làng Sen,
(Nguyễn Đức Mậu)
– Từ “thắp” chỉ việc dùng lửa châm vào một vật có khả năng bốc cháy.
– Từ “lửa hồng” là hiện tượng sự vật bị cháy.
Có thể ví như vậy vì dựa trên cơ sở mối liên tưởng tương đồng giữa màu đỏ của hoa râm bụt và hình ảnh ngọn lửa. Hình ảnh hoa râm bụt đỏ khẽ đưa trong gió giống như ngọn lửa đang cháy.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 69 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng.
(Nguyễn Tuân)
Trả lời:
Kết hợp hai hình ảnh: nắng (nhận biết qua thị giác) và giòn tan (cảm nhận qua thính giác, xúc giác, không nhìn được) tạo nên cụm từ nắng giòn tan mới lạ. Ở đây có sự chuyển đổi cảm giác từ vị giác sang thị giác.
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 69 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Từ những ví dụ đã phân tích ở các phần I và II, hãy nêu lên một số kiểu tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng thường được sử dụng để tạo phép ẩn dụ.
Trả lời:
– Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ hình thức).
– Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cách thức thực hiện hành động (ẩn dụ cách thức).
– Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật, hiện tượng (ẩn dụ phẩm chất).
– Ẩn dụ dựa vào sự tương đồng về cảm giác (ẩn dụ chuyển đổi cảm giác).
Ví dụ: (nắng) giòn tan – (nắng) to, rực rỡ.
III – Luyện tập
1. Trả lời câu hỏi 1 trang 69 sgk Ngữ văn 6 tập 2
So sánh đặc điểm và tác dụng của ba cách diễn đạt sau đây:
– Cách 1:
Bác Hồ mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm
– Cách 2:
Bác Hồ như Người Cha Đốt lửa cho anh nằm
Cách 3:
Người Cha mái tóc bạc Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ)
Trả lời:
– Cách 1: Miêu tả trực tiếp về Bác Hồ: Bác Hồ mái tóc bạc – Đốt lửa cho anh nằm.
– Cách 2: Dùng phép so sánh, tác dụng định danh nhân vật: Bác Hồ như Người Cha – Đốt lửa cho anh nằm.
– Cách 3: Dùng phép ẩn dụ, tác dụng hình tượng hóa nhân vật: Người Cha mái tóc bạc/ Đốt lửa cho anh nằm.
Cách diễn đạt có dùng so sánh và ẩn dụ tạo cho câu nói có hình tượng, giàu cảm xúc hơn so với cách nói bình thường và ẩn dụ làm cho câu nói hàm súc cao hơn so sánh.
2. Trả lời câu hỏi 2 trang 70 sgk Ngữ văn 6 tập 2
a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
(Tục ngữ)
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
(Tục ngữ)
c) Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
(Ca dao)
d) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
(Viễn Phương)
Trả lời:
a) Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
– Ăn quả có nét tương đồng với hưởng thụ thành quả
– Trồng cây có nét tương đồng với phẩm chất người lao động
⟹ Câu tục ngữ khuyên chúng ta khi được hưởng thụ thành quả lao động phải nhớ đến công lao người lao động đã vất vả mới tạo được thành quả đó.
b) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
– Mực tương đồng với môi trường xấu, không tốt.
– Đèn mang nét tương đồng với môi trường tốt sáng rạng.
⟹ Ở môi trường tốt dễ thành người tốt, ngược lại môi trường xấu sẽ dễ làm kẻ xấu.
c) Thuyền và bến là hai hình ảnh ẩn dụ.
– Thuyền có nét tương đồng với sự phong lưu, đa tình của các chàng trai.
– Còn bến thường tương đồng với hình ảnh thủy chung son sắt của người con gái.
d) Mặt trời ở dòng thơ thứ hai ( Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ) ẩn dụ cho Bác Hồ. Bởi vì Bác giống như mặt trời tự nhiên, đem lại ánh sáng, nguồn sống cho cả một dân tộc.
3. Trả lời câu hỏi 3 trang 70 sgk Ngữ văn 6 tập 2
a) Buổi sáng, mọi người đổ ra đường. Ai cũng muốn ngẩng lên cho thấy mùi hồi chín chảy qua mặt.
(Tô Hoài)
b) Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai.
(Hoàng Trung Thông)
c) Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
(Trần Đăng Khoa)
d) Em thấy cả trời sao
Xuyên qua từng kẽ lá Em thấy cơn mưa rào Ướt tiếng cười của bố.
(Phan Thế Cải)
Trả lời:
a) Mùi hồi chín chảy qua mặt: Mùi (khứu giác) + chảy (thị giác).
Tác dụng: giúp con người cảm nhận sự vật bằng nhiều giác quan.
b) Ánh nắng chảy đầy vai: Ánh nắng được miêu tả như một thứ “chất lỏng” để có thể “chảy”
Tác dụng: Cách diễn đạt khiến cho hình ảnh ánh nắng trở nên mềm mại, tự nhiên và gần gũi với con người.
c) Tiếng rơi rất mỏng: Tiếng lá rơi (thính giác) → có hình khối cụ thể ( mỏng – xúc giác) và có dáng vẻ ( rơi nghiêng – thị giác)
Tác dụng: khiến người đọc hình dung được tiếng rơi khẽ khàng của chiếc lá, một tiếng rơi được cảm nhận bằng tấm lòng của người yêu cái đẹp.
d) – Trời sao xuyên qua từng kẽ lá.
– Cơn mưa rào ướt tiếng cười của bố.
Tác dụng: Gợi sự liên tưởng thú vị, mới lạ về tiếng cơn mưa rào. Sự hòa quyện, thâm nhập của cơn mưa vào tiếng cười.
4. Câu 4 trang 70 sgk Ngữ văn 6 tập 2
Chính tả (nghe – viết): Buổi học cuối cùng (từ Tuy nhiên, thầy vẫn đủ can đảm đến lớn lao đến thế).
“Bài tập nào khó đã có giaibaisgk.com”