Top 9 # Xem Nhiều Nhất Soạn Bài Sống Chết Mặc Bay Lời Giải Hay Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Soạn Bài Sống Chết Mặc Bay

Soạn bài Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn

Bố cục:

– Phần 1 (từ đầu… khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ

– Phần 2 (tiếp… điếu, mày): Bọn quan lại vô trách nhiệm mải mê đánh đổ tôm.

– Phần 3 (còn lại): Đê bị vỡ, nhân dân lâm vào cảnh sầu thảm

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2) Truyện ngắn Sống chết mặc bay có thể chia làm 3 đoạn:

Phần 1 (từ đầu … khúc đê này hỏng mất): Cảnh người dân chống con đê sắp vỡ

Phần 2 (tiếp… điếu mày): Bọn quan lại vô trách nhiệm đánh tổ tôm bỏ mặc dân chúng trước cơn lũ

Phần 3 (còn lại) Đê vỡ nhân dân sa vào cảnh lầm than

Câu 2 (trang 81 sgk ngữ văn 6 tập 2)

– Hai mặt tương phản trong truyện:

b, Cảnh người dân hộ đê: cẳng thẳng, nhốn nháo

+ Người dân bì bõm dưới bùn lầy, ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử

+ Mưa tầm tã trút xuống, nước sông cuồn cuộn bốc lên

⇒ Thảm cảnh người dân chống cơn nước lũ buồn thảm, khổ cực

Cảnh bọn quan lại: nhàn hạ, an toàn

+ Quan lại ngồi nơi cao ráo, vững chãi, quây đánh tổ tôm

+ Cảnh trong đình nhàn nhã, đường bệ, nguy nga

⇒ Quan lại tắc trách, tham lam

+ Đồ dùng sinh hoạt cho quan hộ đê thể hiện cuộc sống xa hoa: ống thuốc bạc, đồng hồ vàng, dao chuôi ngà

+ Quan ngồi chơi nhàn nhã, có kẻ hầu người hạ túc trực, được ăn cao lương mĩ vị

+ Quan đỏ mặt, tía tai đòi cách chức, đuổi cổ người dân báo đê vỡ

→ Sự đê tiện, tham lam của tên quan vô lại

d, Tác giả dựng lên cảnh tương phản nhằm:

+ Tố cáo sự vô trách nhiệm, tham lam, lòng lang dạ thú của bọn quan lại

+ Cảnh khốn cùng, tuyệt vọng của người dân khi chống chọi bão lũ

+ Cảnh người dân thống khổ, cảnh quan sung sướng vì thắng ván bài

Câu 3 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2)

Phép tăng cấp được thể hiện trong nhiều mặt:

– Cảnh hộ đê của dân: tăng cấp theo mức độ nguy cấp: mưa tầm tã, vẫn mưa tầm tã trút xuống, nước sông dâng lên to quá

– Cảnh quan lại nhàn hạ, sa hoa trên đình đối lập với cảnh khốn khổ của dân chúng chống chọi với mưa lũ

+ Quan ngồi nơi vững chãi, an toàn, có kẻ hầu người hạ xung quanh

+ Quan la mắng, dọa dẫm đám người bẩm báo đê vỡ

+ Mức độ vô trách nhiệm, cáu gắt vô lí của quan được thể hiện rõ nét

c, Sự kết hợp của nghệ thuật tăng cấp đã tố cáo, phê phán sự thờ ơ, tắc trách của quan hộ đê.

+ Y vui mừng, sung sướng khi thắng ván bài trong khi dân khốn cùng, khổ cực.

→ Nghệ thuật đối làm tăng cao khả năng tố cáo, phê phán sâu sắc kẻ lòng lang dạ thú

Câu 4 (trang 82 sgk ngữ văn 6 tập 2)

– Giá trị hiện thực: Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị tham lam, vô trách nhiệm mà tiêu biểu là tên quan phụ mẫu hộ đê

– Giá trị nhân đạo: Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên nhiên.

– Giá trị nghệ thuật: Truyện ngắn bằng chứ quốc ngữ, nhân vật bắt đầu có tính cách

+ Tác giả sử dụng thành biện pháp tương phản, tăng cấp nhằm trực tiếp phê phán bản chất xấu xa của bọn quan lại thú tính.

Luyện tập

Câu 1 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2): Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện Sống chết mặc bay là

Câu 2 (trang 83 sgk ngữ văn 6 tập 2): Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật đó như thế nào? Hãy nêu nhận xét về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tính cách nhân vật.

Ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật quan phủ:

+ Hống hách, độc đoán, vô trách nhiệm…

+ Hắn vô trách nhiệm, bỏ mặc tính mạng của người dân

⇒ Giữa tính cách và ngôn ngữ có mối liên hệ chặt chẽ , đó là thành công của tác giả

Ý nghĩa – Nhận xét

Qua lời văn cụ thể, sinh động và sự khéo léo trong việc vận dụng hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật tự sự của tác giả, học sinh thấy được tiếng nói phê phán hiện thực sâu sắc: lên án gay gắt tên quan phủ “lòng lang dạ thú”. Đồng thời học sinh cảm nhận được tinh thần nhân đạo của tác phẩm thông qua niềm cảm thương trước tình cảnh “nghìn sầu muôn thảm” của nhân dân do thiên tai, cũng như thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền.

Bài giảng: Sống chết mặc bay – Cô Trương San (Giáo viên VietJack)

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Soạn Bài Sống Chết Mặc Bay Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

– Đoạn 1 (Từ đầu … đến ” khúc đê này hỏng mất “): Nguy cơ vỡ đê và sự nỗ lực chống đỡ của người dân.

– Đoạn 2 (Tiếp … đến ” điếu mày “): cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm khi đi hộ đê.

– Đoạn 3 (Còn lại): Cảnh vỡ đê, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu.

Trả lời câu 2 (trang 81, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

a) Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện ” Sống chết mặc bay “: một bên là cảnh nhân dân đang vật lộn căng thẳng vất vả trước nguy cơ đê vỡ, một bên là cảnh quan phủ cùng nha lại, chánh tổng lao vào cuộc tổ tôm ngay trong khi họ đi hộ đê.

b) Làm rõ sự tương phản:

– Dân hộ đê: hàng trăm nghìn người, làm việc từ chiều, vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả. Người nào người nấy ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử.

– Quan đi hộ đê: Ngồi trong đình cao ráo, vững chãi, nhàn nhã, chơi tổ tôm, không cho phép ai quấy rầy lúc chơi bài, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết ra sao khi mà đê vỡ.

c) Quan đi hộ đê:

– Ngồi nơi an toàn, đẹp đẽ, có người hầu bài.

– Dùng đồ ngon vật lạ, sang trọng.

– Tư thế đường bệ, ung dung, nhàn nhã. Không màng chuyện đê vỡ, thậm chí còn khó chịu. Khi quan vui mừng ù ván bài cũng là lúc nước tràn, nhà cửa trôi, kẻ sống người chết.

d) Dụng ý của tác giả trong việc dựng hai cảnh tương phản này nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập giữa cảnh người dân khốn khổ với cảnh quan phụ mẫu vui sướng vì thắng ván bài.

– Tố cáo sự vô trách nhiệm tham lam lòng lang dạ thú của bọn quan lại.

– Xót thương cho tình cảnh khốn cùng, nghìn sầu muôn thảm của người dân khi chống chọi bão lũ.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

a) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ đê vỡ, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân:

– Mưa mỗi lúc một tầm tã: ” mưa gió ầm ầm “

– Nước sông dâng cao: nước sông Nhị Hà lên to quá, dưới sông thời nước cứ cuồn cuồn bốc lên.

– Âm thanh: tiếng trống, tiếng tù và, tiếng người gọi nhau đi hộ đê mỗi lúc một âm ĩ.

– Sức người ngày càng yếu, sức nước ngày càng to, nguy cơ vỡ đê đến gần, rồi đê vỡ.

b) Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ ham mê bài bạc của tên quan:

– Mê đến nỗi trước sân đình mưa như trút nước mà không hề hay biết: ” đê vỡ mặc đê, sông nước dù nguy, không bằng nước bài cao thấp “

– Dân phu báo tin đê vỡ vẫn thờ ơ, lên giọng quát nạt.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 82, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện:

– Giá trị hiện thực:

+ Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị mà tiêu biểu là tên quan ham mê bài bạc, vô trách nhiệm và nhẫn tâm.

+ Phản ánh tình cảnh khốn khổ của người dân nghèo trong xã hội phong kiến.

– Giá trị nhân đạo của truyện:

+ Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên tai xảy ra do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.

+ Lên án sự thờ ơ, vô trách nhiệm đến mức độc ác của bọn quan lại.

Luyện tập Trả lời câu 1 (trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Các hình thức đã được vận dụng trong truyện Sống chết mặc bay:

Trả lời câu 2 (trang 83, SGK Ngữ văn 7, tập 2):

Qua ngôn ngữ đối thoại của tên quan phủ, có thể thấy hắn hiện lên với một nhân cách xấu xa, bỉ ổi. Đó là một tên quan vô trách nhiệm, tham lam và tàn bạo. Từ đây cũng cần phải rút ra một nhận định rằng: trong tác phẩm tự sự ngôn ngữ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nên tính cách của nhân vật.

Câu 5

Sống chết mặc bay cho thấy sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống cơ cực của người dân và cuộc sống sa hoa, sung sướng của bọn cầm quyền mà đứng đầu là tên quan phụ mẫu lòng lang dạ thú. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống cơ cực của người dân do thiên tai và sự thờ ơ, vô trách nhiệm của bọn cầm quyền đưa đến mà đứng đầu là tên quan phủ độc ác.

chúng tôi

Soạn Bài Sống Chết Mặc Bay (Ngắn Gọn)

Câu 1:

“Sống chết mặc bay” có thể chia làm 3 phần:

– Phần 1: từ đầu đến “khúc đê này hỏng mất”: nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân.

– Phần 2: tiếp đến “điếu mày”: cảnh quan phủ cùng các nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê (đi bảo vệ đê).

– Phần 3: Còn lại: Cảnh vỡ đê, nhân dân lâm vào tình trạng thảm sầu.

Câu 2:

a. Hai mặt tương phản cơ bản trong truyện “Sống chết mặc bay”:

*Người dân vật lộn, chống chọi với mưa gió hết sức căng thẳng, vất vả:

Những người dân hộ đê: hàng trăm nghìn người, làm việc từ chiều, bì bõm dưới bùn lầy, người nào người nấy ướt như chuột lột, ai ai cũng mệt lử.

*Quan đi hộ đê: ngồi trong chỗ an toàn nhất “đình ấy cũng trên mặt đê, nhưng cao mà vững chãi, dẫu nước to thế nữa, cũng không việc gì”, nhàn nhã, chơi tổ tôm, không cho phép ai quấy rầy lúc chơi bài, coi việc đánh bài là trên hết, mặc dân sống chết ra sao khi mà đê vỡ.

c. Quan đi hộ đê: uy nghi, chễm chện ngồi, có người gãi chân, kẻ quạt mát, hầu bài.

d. Dụng ý của tác giả trong việc dựng hai cảnh tương phản này nhằm mục đích so sánh, làm nổi bật sự đối lập.

Câu 3:

a. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ trời mưa, của độ nước sông dâng cao, của nguy cơ đê vỡ, của cảnh hộ đê vất vả, căng thẳng của người dân:

– Mưa mỗi lúc một tầm tã: “mưa gió ầm ầm”

– Nước sông dâng cao: “dưới sông thời nước cứ cuồn cuồn bốc lên”, “Thế đê không sao cự lại được với thế nước”.

– Dân chúng: xao xác gọi nhau sang hộ nhưng ai cũng mệt lử, trăm lo nghìn sợ, chân lấm tay bùn để chống chọi với sức trời.

b. Sự tăng cấp trong việc miêu tả mức độ ham mê bài bạc của tên quan:

– Hắn không cùng dân chống đỡ mà chơi bài bạc bên trong: hắn chơi bài nhàn nhã, ung dung “đê vỡ mặc đê, sông nước dù nguy, không bằng nước bài cao thấp” – “Quan lớn ù thông” – Ván bài quan chờ thì quan đã gắt, quát mắng, đòi cách cổ, bỏ tù khi có người báo vỡ đê “Ngài cau mặt, mặc kệ” – Ngài ù thông tôm, chi chi nảy trong khi đó nước tràn lênh láng.

Câu 4: Giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của truyện “Sống chết mặc bay”:

*Giá trị hiện thực:

– Phản ánh bộ mặt giai cấp thống trị mà tiêu biểu là tên quan có vai trò “cha mẹ” của người dân nhưng chỉ ham mê bài bạc, hết sức vô trách nhiệm, làm cho dân chúng khốn khổ vì đê vỡ, nước lụt.

– Phản ánh tình cảnh khốn khổ của người dân nghèo trong xã hội phong kiến.

*Giá trị nhân đạo của truyện:

– Cảm thông với sự vất vả, khốn khổ của người lao động trước cảnh thiên tai xảy ra do thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.

– Lên án thờ ơ, vô trách nhiệm đến mức độc ác của bọn quan lại.

II. LUYỆN TẬP:

Câu 1: Những hình thức ngôn ngữ đã được vận dụng trong truyện “Sống chết mặc bay”:

Câu 2: Qua ngôn ngữ đối thoại của quan phủ, em thấy tính cách của nhân vật:

– Ngôn ngữ: vừa hách dịch, quát nạt, đe dọa vừa vui vẻ, mời chơi, giục giã thuộc hạ bằng những câu đặc biệt ngắn, cộc.

– Tính cách: tàn nhẫn, thờ ơ, vô trách nhiệm, ham chơi bài bạc, lối sống xa hoa, kiểu cách học đòi.

chúng tôi

Giải Thích Ý Nghĩa Nhan Đề Truyện “Sống Chết Mặc Bay”

2 trug đại

a) Giống nhau:

– Nội dung: Cùng thể hiện tình cảm, tư tưởng của tác giả bao gồm 3 nội dung chủ đạo là giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo và tinh thần yêu nước

b) Khác nhau:

* Văn học hiện đại:

– Nội dung: Văn học hiện đại có nội dung phong phú, hấp dẫn người đọc hơn văn học trung đại, có cái tôi cá nhân và giác ngộ lí tưởng cách mạng. Nó không chỉ thu hút người đọc bởi cách viết đổi mới mà còn bởi nó bộc lộ được nhiều góc khuất của xã hội, của cuộc sống một cách chân thực nhất mà văn học trung đại không biểu hiện được

– Nghệ thuật:

+ Quan điểm nghệ thuật: Văn học hiện đại có cái nhìn mở rộng hơn, phóng khoáng hơn, không bị ràng buộc bởi các lễ nghi, lễ giáo như ở văn học trung đại. Ở đây, tác giả được biểu lộ cái tôi cá nhân vào bài viết

+ Thể loại: Đa dạng hơn văn học trung đại: truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút,,…giúp người viết tự do thể hiện tư tưởng tình cảm mà không sợ bị bó hẹp có thể viết ngắn hoặc dài, thay đổi nhiều phong cách viết khác nhau, có các hình ảnh hiện đại,…

* Văn học trung đại:

– Nội dung: Các tác phẩm của văn học trung đại luôn bị kèm kẹp trong một phạm vi nhất định, bị tiêu khiển bởi các lễ nghi, lễ giáo, xã hội phong kiến. Các tác phẩm đôi khi chỉ là một góc khuất rất nhỏ của cuộc sống, thứ mà đôi khi bị người ta cho là vô nghĩa trong xã hội phong kiến. Các tác phẩm văn học trung đại chủ yếu dùng để bày tỏ chí, tỏ lòng.

– Nghệ thuật:

+ Mang tính ước lệ, tượng trưng, có các điển tích cổ điển. Các tác phẩm văn học trung đại mang đậm phong cách cổ xưa, tuân theo cái truyền thống, sắp đặt sẵn, không có quan điểm cá nhân trong bài viết.

+ Mang tính chất quy phạm: Mang tính bó buộc, có quy luật vần chắc chặt chẽ (thơ), hịch, cáo, chiếu,…

+ Thể loại: Ngoài các thể loại được tuân theo quy luật chặt chẽ trên, văn học trung đại còn bao gồm nhiều thể loại truyền thống như: ca dao, tục ngữ,…