Top 9 # Xem Nhiều Nhất Toán 2 Lời Giải Lớp 2 Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Toán Lớp 2 Nâng Cao Có Lời Giải

Tổng hợp các bài toán lớp 2 nâng cao có lời giải được biên soạn chi tiết nhất của kênh youtube : Học Toán Online.

Bài 1. Nhà Hà có số con gà bằng số con chó, tổng số chân gà và chó là 48 chân. Hỏi nhà Hà có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con chó.

Bài giải

Một cặp gồm 1 con gà và 1 con chó có số chân là :

2 + 4 = 6 (chân)

Do số gà bằng số chó nên nhà Hà có số cặp gà và chó là :

48 : 6 = 8 (cặp)

Vậy nhà Hà có 8 con gà và 8 con chó.

Đáp số : Gà : 8 con ; Chó : 8 con.

Xem toàn bộ toán nâng cao lớp 2

Bài 2. Có 8 can dầu mỗi can chứa 5 lít. Hỏi với số dầu đó mà đựng vào các can, mỗi can 4 lít thì cần bao nhiêu can?

Bài 3. Toán nâng cao lớp 2 có lời giải – tính tuổi.

Hiện nay anh 22 tuổi, em 16 tuổi. Tính tổng số tuổi của hai anh em khi em bằng tuổi anh hiện nay?

Xem video học toán lớp 2 sách giáo khoa. Gợi ý :

-Hiện nay anh hơn em : 22 – 16 = 6(tuổi).

-Khi em bằng tuổi anh hiện nay, tức là em 22 tuổi, thì anh vấn hơn em là 6 tuổi.

-Lúc đó tuổi của anh là : 22 + 6 = 28 (tuổi)

-Vậy tổng số tuổi của hai anh em lúc đó là : 22 + 28 = 50 (tuổi)

Bài giải

Anh hơn em số tuổi là :

22 – 16 = 6 (tuổi)

Khi em bằng tuổi anh hiện nay (khi em 22 tuổi) thì tuổi của anh lúc đó là :

22 + 6 = 28 (tuổi)

Tổng số tuổi của hai anh em lúc đó là :

22 + 28 = 50 (tuổi)

Đáp số : 50 tuổi.

Bài 4. Hãy tìm số có ba chữ số mà hiệu của chữ số hàng chục và chữ số hàng trăm bằng 1, còn hiệu của chữ số hàng chục và hàng đơn vị bằng 9

Bài giải

-Hiệu của hai chữ số bằng 9 chỉ có thể là : 9 – 0 = 9

-Vậy chữ số hàng chục bằng 9, chữ số hàng đơn vị bằng 0

-Hiệu của chữ số hàng chục và chữ số hàng trăm bằng 1

vậy chữ số hàng trăm là :

9 – 1 = 8

Số cần tìm là : 890

Câu 5. Dùng 31 chữ số để viết các số liền nhau thành dãy số : 1 ; 2 ; 3 ; … ; b.

b là số cuối cùng. Hỏi b là số bao nhiêu?

Ôn Tập Giải Toán Có Lời Văn Lớp 2

Ôn tập giải toán có lời văn lớp 2

ÔN TẬP GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN LỚP 2 1. Ấp Phong Phú có 513 người là nữ và 485 người là nam. Hỏi ấp Phong Phú có bao nhiêu người? 2. Một trang trại nuôi 376 con ngựa và 253 con bò. Hỏi số con nào nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu con? 3. Tết trồng cây năm nay, trường em trồng được 345 cây tràm và một số cây bạch đàn nhiều hơn số cây tràm là 213 cây. Hỏi trường em trồng được bao nhiêu cây bạch đàn? 4. Sau khi bán được 142kg muối thì cửa hàng còn lại 236kg muối. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu kilogam muối? 5. Tring tủ sách của bố có 568 cuốn sách tiếng Việt Nam. Số sách tiếng nước ngoài ít hơn số sách tiếng Việt 428 cuốn. Hỏi trong tủ có bao nhiêu cuốn sách tiếng nước ngoài? 6. Ngày hôm nay qua một siêu thị điện máy có 185 chiếc ti-vi. Nhưng ngày hôm nay siêu thị đó chỉ còn lại 124 chiếc ti-vi. Hỏi số ti-vi đã bán? 7. Mẹ mua cả bao thư lẫn tem hết 1000 đồng. Giá của con tem là 800 đồng. Hỏi giá tiền của bao thư? 8. Trong kho có 758kg gạo tẻ. Số gạo tẻ nhiều hơn số gạo nếp 634kg. Hỏi có bao nhiêu kilogam gạo nếp? 9. Đường quốc lộ chạy trước cửa nhà em gồm 6 làn xem. Mỗi làn xe rộng 4m. Hỏi mặt đường rộng bao nhiêu mét? 10. Trong vường có 27 cây ăn quả. Số cây cam chiếm 1 số cây trong vườn. Hỏi có bao 3 nhiêu cây cam. 11. Một toàn nhà chung cư gồm có 5 tầng. Mỗi tầng có 20 căn hộ. Hỏi toàn nhà có tất cả bao nhiêu căn hộ? 12. Số đậu xanh, đậu đen, đậu nành bằng nhau. Biết rằng có 30kg đậu xanh, hỏi có tất cả bao nhiêu kilogam đậu? 13. Trong phòng có 40 người ngồi họp trên các ghế băng, mỗi ghế 5 người. Hỏi phải xếp mấy ghế băng? 14. Lớp trưởng điều khiển cả lớp xếp hàng tư thì được mỗi hàng 10 học sinh. Hỏi lớp em có bao nhiêu học sinh? 15. Trong vườn trồng 80 cây xanh, chia đều thành 4 hàng. Hỏi mỗi hàng có bao nhiêu cây? 16. Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng dài 100m. Quãng đường từ Hà Nội đến Như Quỳnh dài bằng 1 quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng. Hỏi quãng đường từ Hà Nội 5 đến Như Quỳnh dài bao nhiêu kilomet? 17. Cuốn sách Toán 2 dày 6mm. Hỏi 10 cuốn sách Toán 2 xếp chồng lên nhau thì được một chồng sách dày mấy xăngtimet? 18. Một quyển từ điển Anh – Việt dày 20mm. Chúng xếp lên nhau thanhg một chồng cao 1dm 8cm. Hỏi chồng sách đó gồm mấy quyển từ điển? 19. Anh Ba là sinh viên. Trong ngày chủ nhật vừa qua, thời gian anh Ba dùng để ngủ, để học tập, để nghỉ ngơi bằng nhau. Hỏi hôm ấy anh đã học tập trong mấy giờ? 20. Một năm được chia đều thành 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông. Hỏi mỗi mùa gồm mấy tháng? 21. Một hình tứ giác có 4 cạnh bằng nhau. …

Tổng Hợp Các Bài Toán Có Lời Văn Lớp 2

Các dạng bài toán có lời văn lớp 2

Các dạng bài tập toán lớp 2

A. Các bước để giải bài toán có lời văn lớp 2

Bước 1: Tìm hiều nội dung và tóm tắt bài toán

+ Tìm được các từ khóa quan trọng trong đề bài như “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”, …

+ Sau đó tóm tắt bài toán

Bước 2: Tìm các giải bài toán

+ Chọn phép tính giải thích hợp

+ Đặt lời giải thích hợp

Bước 3: Trình bày bài giải

B. Bài tập về các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1: Đàn bò thứ nhất có 46 con, đàn bò thứ hai có 38 con. Hỏi hai đàn bò có bao nhiêu con?

Bài 2: Hồng có 32 que tính, Lan cho Hồng thêm 18 que tính. Hỏi Hồng có tất cả bao nhiêu que tính?

Bài 3: Hùng có 56 viên bi, Hùng cho Dũng 19 viên bi. Hỏi Hùng còn lại bao nhiêu viên bi?

Bài 4: Hai lớp 2A và 2B trồng được 74 cây, lớp 2A trồng được 36 cây. Hỏi lớp 2B trồng được bao nhiêu cây?

Bài 5: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 24 cái ca, ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 18 cái ca. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được bao nhiêu cái ca?

Bài 6: Đoạn dây thứ nhất dài 46dm, đoạn dây thứ nhất dài hơn đoạn dây thứ hai 18dm. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao nhiêu đêximet?

Bài 7: An có nhiều hơn Bình 16 viên bi, An lại mua thêm 6 viên bi. Hỏi An nhiều hơn Bình tất cả bao nhiêu viên bi?

Bài 8: Bao gạo thứ nhất cân nặng 54kg, bao gạo thứ nhất nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Hỏi bao gạo thứ hai nặng bao nhiêu kilogam?

Bài 9: Một đàn vịt có 100 con ở dưới ao và 100 con ở trên bờ. Bây giờ 10 con vịt dưới ao lên bờ phơi nắng. Hỏi bây giờ:

a) Dưới ao còn bao nhiêu con vịt?

b) Trên bờ có bao nhiêu con vịt?

c) Số vịt ở trên bờ và số vịt ở dưới ao hơn kém nhau bao nhiêu con?

d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là bao nhiêu con?

Bài 10: Con ngỗng cân nặng 11kg. Con ngỗng cân nặng hơn con vịt 8 kg. Con gà cân nặng ít hơn con vịt 2 kg. Hỏi con ngỗng cân nặng hơn con gà mấy kg?

C. Lời giải các bài toán có lời văn lớp 2

Bài 1:

Hai đàn bò có số con là:

46 + 38 = 84 (con)

Đáp số: 84 con bò

Bài 2:

Hồng có tất cả số que tính là:

32 + 18 = 50 (que tính)

Đáp số: 50 que tính

Bài 3:

Hùng còn lại số viên bi là:

56 – 19 = 37 (viên bị)

Đáp số: 37 viên bi

Bài 4:

Lớp 2B trồng được số cây là:

74 – 36 = 38 (cây)

Đáp số: 38 cây

Bài 5:

Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ca là:

24 + 18 = 42 (cái)

Đáp số: 42 cái ca

Bài 6:

Đoạn dây thứ hai dài số đề xi mét là:

46 – 18 = 28 (dm)

Đáp số: 28dm

Bài 7:

An nhiều hơn Bình số viên bi là:

16 + 6 = 22 (viên bi)

Đáp số: 22 viên bi

Bài 8:

Bao gạo thứ hai nặng số ki-lô-gam là:

54 + 16 = 70 (kg)

Đáp số: 70kg

Bài 9:

a) Dưới ao bây giờ còn số con vịt là

100 -10 = 90 (con vịt)

b) Trên bờ bâu giờ có số con vịt là:

100 + 10 = 110 (con vịt)

c) Số vịt ở trên bờ hơn số vịt ở dưới ao số con là:

110 – 90 = 20 (con vịt)

d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là:

110 + 90 = 200 (con vịt)

Đáp số:

a, 90 con vịt

b, 110 con vịt

c, 20 con vịt

d, 200 con vịt

Bài 10:

Con vịt nặng số ki-lô-gam là:

11 – 8 = 3(kg)

Con gà nặng số ki-lô-gam là:

3 – 2 = 1 (kg)

Con ngỗng nặng hơn con gà số ki-lô-gam là:

11 – 1 = 10 (kg)

Đáp số: 10kg

Ngoài giải toán có lời văn lớp 2 trên, để ôn tập môn toán lớp 2 các em học sinh có thể tham khảo các lời giải toán lớp 2, Toán lớp 2 nâng cao và bài tập môn Toán lớp 2 đầy đủ khác, để học tốt môn Toán hơn và chuẩn bị cho các bài thi đạt kết quả cao.

Hướng Dẫn Phương Pháp Dạy Giải Toán Có Lời Văn Lớp 2

Trong môn Toán ở Tiểu học, việc giải các bài toán có lời văn chiếm một vị trí rất quan trọng vì : Các khái niệm, các quy tắc về Toán nói chung đều được giảng dạy thông qua các ví dụ bằng số và giải các bài toán, phần lớn nội dung trong sách giáo khoa là dành cho các bài toán, kết quả học tập môn Toán của học sinh thường được đánh giá qua kỹ năng giải các bài toán có lời văn.

Giải toán giúp học sinh hình thành, củng cố vận dụng kiến thức, kỹ năng về Toán. Đồng thời qua giải toán, giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc những thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng của học sinh, để giúp các em phát huy ưu điểm khắc phục thiếu sót.

Việc giải toán còn có tác dụng giáo dục các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch. Thói quen tự kiểm tra công việc của mình, có óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, phát triển tư duy.

Qua nhiều năm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học và việc thay sách giáo khoa lớp 2, tôi đã thấy được ưu điểm khi dạy môn Toán dạng bài : giải toán có lời văn, học sinh đọc được đề bài, tóm tắt được bài toán dễ dàng và tự phát huy tính tích cực, tìm tòi ngay đáp số bài toán và biết trình bày bài giải một cách hoàn chỉnh.

Mặt khác, nhằm từng bước kiện toàn phương pháp dạy toán có lời văn đạt được hiệu quả cao hơn.

CHUYÊN ĐỀ : I/ ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong môn Toán ở Tiểu học, việc giải các bài toán có lời văn chiếm một vị trí rất quan trọng vì : Các khái niệm, các quy tắc về Toán nói chung đều được giảng dạy thông qua các ví dụ bằng số và giải các bài toán, phần lớn nội dung trong sách giáo khoa là dành cho các bài toán, kết quả học tập môn Toán của học sinh thường được đánh giá qua kỹ năng giải các bài toán có lời văn. Giải toán giúp học sinh hình thành, củng cố vận dụng kiến thức, kỹ năng về Toán. Đồng thời qua giải toán, giáo viên dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc những thiếu sót trong kiến thức, kỹ năng của học sinh, để giúp các em phát huy ưu điểm khắc phục thiếu sót. Việc giải toán còn có tác dụng giáo dục các em ý chí vượt khó, đức tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có kế hoạch. Thói quen tự kiểm tra công việc của mình, có óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo, phát triển tư duy. Qua nhiều năm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học và việc thay sách giáo khoa lớp 2, tôi đã thấy được ưu điểm khi dạy môn Toán dạng bài : giải toán có lời văn, học sinh đọc được đề bài, tóm tắt được bài toán dễ dàng và tự phát huy tính tích cực, tìm tòi ngay đáp số bài toán và biết trình bày bài giải một cách hoàn chỉnh. Mặt khác, nhằm từng bước kiện toàn phương pháp dạy toán có lời văn đạt được hiệu quả cao hơn. II/ MỤC TIÊU CỦA GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN : 1/ Kiến thức : Học sinh giải được bài toán có lời văn theo các dạng : -Đề bài cho sẵn. -Dựa vào tóm tắt. -Sơ đồ đoạn thẳng. 2/ Kỹ năng : -Học sinh biết vận dụng tìm tòi lời giải cho bài có lời văn (qua cá nhân hoặc nhóm). -Học sinh giải được bài toán có lời văn, lời giải hợp lý và kết quả đúng với yêu cầu của đề bài toán. III/ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ : Trong những năm học vừa qua, dựa trên cơ sở bài thi của học sinh. Nhìn chung, kết quả giải bài toán có lời văn đạt tỉ lệ rất thấp, lí do đạt như vậy là do các bài toán có lời văn các em chưa hiểu, chưa nắm vững cách tiến hành thực hiện giải toán nên các em có thái độ lơ là và chán nản đối với những bài toán có lời văn. Đặc biệt là ở lời giải, các em líng túng không biết đặt như thế nào cho đúng, không xác định được yêu cầu của đề bài hỏi gì? Vì vậy dẫn đến chất lượng học tập của các em còn hạn chế. Nên cần có biện pháp khắc phục. IV/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN : 1/ Giải toán là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp : Giải toán không phải chỉ dựa vào mẫu để giải mà đòi hỏi phải biết vận dụng các kỹ năng linh hoạt, sáng tạo. Đòi hỏi học sinh phải nắm được những khái niệm cơ bản khi giải toán có lời văn. Nắm vững các bước giải toán có lời văn và biết vận dụng kết hợp mẫu, khái niệm và tính sáng tạo. *Từ những vấn đề trên, ta thấy hoạt động giải toán có lời văn là một hoạt động phức tạp và khó khăn, không đơn giản. 2/ Phương pháp giảng dạy : Có nhiều phương pháp như : Hỏi đáp, quan sát, trò chơi nhưng chủ yếu là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm. Có nhiều phương pháp nhưng không có phương pháp nào là tối ưu cả, nên trọng tâm dạy học người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp một cách linh hoạt và sáng tạo thì mới đạt hiệu quả cao. 3/ Các bước giải toán có lời văn ở lớp 2 : a.Nghiên cứu đề bài : -Tìm hiểu bài : +Cho học sinh đọc đề bài toán nhiều lần. +Xác định yêu cầu của đề bài toán (cái đã cho và cái cần tìm). -Trình bày số liệu đã tìm được. Ví dụ : +Bài toán cho biết gì ? +Bài toán hỏi (yêu cầu tìm) gì ? b.Thiết lập các mối quan hệ của bài toán : -Định dạng phép tính và kết quả của phép tính. c.Lập kế hoạch giải bài toán. d.Tiến hành giải. -Sau khi tiến hành thiết lập các mối quan hệ và tiến hành giải toán. -Đưa ra đáp số cho bài toán. g.Kiểm tra kết quả của bài toán. -Sau khi đưa ra kết quả, học sinh cần phải kiểm tra lại đề bài và kết quả theo dự kiện đề toán. -Thay thế kết quả và thử lại theo dự kiện. 4/ Các ví dụ minh họa. a.Dạng đề cho sẵn : Ví dụ 1 : Một cửa hàng buổi sáng bán được 12 xe đạp, buổi chiều bán được 20 xe đạp. Hỏi hai buổi cửa hàng bán được tất cả bao nhiêu xe đạp ? (Sách giáo khoa Toán 2, trang 5). -Bước 1 : Học sinh đọc đề bài, xác định cái đã cho và cái cần tìm (Đề cho biết gì ? Hỏi gì ? -Bước 2 : Lập kế hoạch giải. +Muốn biết hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu xe đạp ta làm gì ? +Tìm lời giải (dựa vào câu hỏi của bài toán), đơn vị. -Bước 3 : Trình bày bài giải. Hai buổi cửa hàng bán được số xe đạp là : 12 +20 = 32 (xe đạp) Đáp số : 32 xe đạp. -Bước 4 : Kiểm tra đánh giá cách giải. +Xem lại dự kiện và yêu cầu của bài toán. +Lấy kết quả làm điều kiện để so sánh (32 lớn hơn các số đã cho là 12 và 20 có thể là hướng đúng, vì tất cả nghĩa là phải cộng lại ). *Lưu ý : Cần tóm tắt đề theo 1 hoặc 2 dạng sau : }? Dạng 1 Dạng 2 Buổi sáng : 12 xe đạp 12 Buoåi chieàu : 20 xe ñaïp 20 Caû hai buoåi : ? xe ñaïp b.Daïng ñeà döïa vaøo toùm taét. Ví duï 2 : Giaûi toaùn theo toùm taét sau : Goùi keïo chanh : 28 caùi Goùi keïo döøa : 26 caùi Caû haùi goùi : ? caùi. (Saùch giaùo khoa Toaùn 2, trang 22). -Böôùc 1 : Ñoïc toùm taét, xaùc ñònh caùi ñaõ cho, caùi caàn tìm. -Böôùc 2 : Laäp keá hoaïch giaûi (nhö ví duï 1). -Böôùc 3 : Tieán haønh giaûi vaø kieåm tra. c /Daïng ñeà toùm taét baèng sô ñoà ñoaïn thaúng: Ví Duï 3 : Giaûi toaùn theo toùm taét sau : Đội 1 : 15 người Đội 2 : 2người ? người (Sách giáo khoa Toán 2 trang 25) -Bước 1 : Xác định dự kiện đề toán, tìm cái đã cho và cái cần tìm. -Bước 2 : Lập kế hoạch giải (tìm lời giải, phép tính, đơn vị). -Bước 3 : Tiến hành giải. Đội hai có số người là : 15 + 2 = 17 (người) Đáp số : 17 người. -Bước 4 : Kiểm tra kết quả (như các ví dụ trước). V/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM : -Trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Toán (giải toán có lời văn) cần lưu ý sau : +Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh ngay từ đầu, phân loại học sinh theo đúng trình độ và có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời. +Nghiên cứu, tìm tòi phương pháp áp dụng đúng với nội dung bài học và đúng với trình độ của học sinh. +Kết hợp ba môi trường giáo dục, tạo niềm tin say mê học Toán giải toán của học sinh. +Phát huy được tính tích cực của học sinh, học sinh tự tìm hiểu và khắc sâu kiến thức bài học. Thạnh Phú 2, ngày 03 tháng 01 năm 2012 Người thực hiện TỔ 2 Tổ trưởng Tìa Minh Thế

Tài liệu đính kèm:

chuyen de giai toan co loi van lop chúng tôi