Top 14 # Xem Nhiều Nhất Trắc Nghiệm Toán Lớp 5 Có Lời Giải Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Asianhubjobs.com

Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Rời Rạc Có Lời Giải

Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Rời Rạc Có Lời Giải, Đề Thi Trắc Nghiệm Giải Phẫu 1, Giải Bài Tập Trắc Nghiệm Mai Lan Hương Lớp 7, Trắc Nghiệm Giải Phẫu, Trắc Nghiệm Giải Phẩu Hệ Tim, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Bệnh, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Hệ Tim Mạch, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Hệ Mạch, Giải Bài Tập Trắc Nghiệm Tiếng Anh 7 Mai Lan Hương, Đề Thi Trắc Nghiệm Giải Phẫu Bệnh, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Bệnh Yds, Đề Thi Trắc Nghiệm Công Nghệ Chế Tạo Máy Có Lời Giải, Trắc Nghiệm Thi Giải Quyết Tranh Chấp, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 3, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 6 Số Học Kì 2, Trắc Nghiệm Toán 3, Bài Tập Trắc Nghiệm Toán ôn Thi Đại Học, Đề Trắc Nghiệm Toán 10, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 3 Học Kỳ 2, Đề Trắc Nghiệm Toán 11, Đề Trắc Nghiệm Toán 12, Đề Thi Trắc Nghiệm Học Kì 2 Toán 10, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 2, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 6, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 10 Học Kì 2, Trắc Nghiệm Kế Toán, Đề Thi Trắc Nghiệm Vào 10 Môn Toán, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 5, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 6 Học Kì 2, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 7 Học Kì 2, Đề Thi Trắc Nghiệm Vào Lớp 10 Môn Toán, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán 3, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 1, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 2, Toán Lớp 6 Trắc Nghiệm, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Rời Rạc, Trắc Nghiệm Toán 9, Trắc Nghiệm 11 Toán, Đề Thi Trắc Nghiệm Kế Toán Kho Bạc, Bài Thi Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 5, Đề Thi Trắc Nghiệm Học Kì 2 Toán 11, Trắc Nghiệm Toán 8, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 3, Trắc Nghiệm Toán 12, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 3, Trắc Nghiệm Toán 4, Trắc Nghiệm Toán 5, Trắc Nghiệm Toán 6, Trắc Nghiệm Toán 6 Học Kì 2, Trắc Nghiệm Toán 7, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 9, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 9, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán 4, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 8 Học Kì 2, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 4, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 6, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 6 Học Kì 2, Đề Thi Trắc Nghiệm Học Kì 1 Toán 10, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 5, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 9 Học Kì 2, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 5 Có Đáp án, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 9 Học Kì 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 8, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 6 Học Kì 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 7 Học Kì 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 4, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 7 Học Kì 2, Trắc Nghiệm Toán 1 Tập 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 5, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 7 Hk2, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 7, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 8 Học Kì 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 4 Học Kỳ 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Học Kì 1 Toán 11, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Bệnh Tuyến Giáp , Đề Thi Trắc Nghiệm Kế Toán Tài Chính, Đáp án 1500 Câu Trắc Nghiệm Toán 11, Trắc Nghiệm An Toàn Điện, Trắc Nghiệm Kế Toán Tài Chính 3, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 5 Violet, Trắc Nghiệm Tổng Hợp Toán 11, Đề Thi Trắc Nghiệm Kế Toán Tài Chính 1, Trắc Nghiệm Lý Thuyết Toán, Trắc Nghiệm Toán 11 Chương 3 Đại Số, Bài Thi Trắc Nghiệm An Toàn Điện, Đề Thi Trắc Nghiệm An Toàn Bảo Mật Thông Tin Có Đáp An, Đề Thi Trắc Nghiệm An Toàn Điện, Trắc Nghiệm Toán Hình, Trắc Nghiệm Toán Hình 10 Có Đáp án, Trắc Nghiệm Toán Thpt, Trắc Nghiệm An Toàn Điện Có Đáp án, Đề Kiểm Tra Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 6, Trắc Nghiệm Toán 6 Hay Nhất, Đề Thi Trắc Nghiệm Nguyên Lý Kế Toán, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Kiểm Toán Ueh, Trắc Nghiệm An Toàn Bảo Mật Thông Tin, Trắc Nghiệm Online Toán 12, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Nguyên Lý Kế Toán,

Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Rời Rạc Có Lời Giải, Đề Thi Trắc Nghiệm Giải Phẫu 1, Giải Bài Tập Trắc Nghiệm Mai Lan Hương Lớp 7, Trắc Nghiệm Giải Phẫu, Trắc Nghiệm Giải Phẩu Hệ Tim, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Bệnh, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Hệ Tim Mạch, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Hệ Mạch, Giải Bài Tập Trắc Nghiệm Tiếng Anh 7 Mai Lan Hương, Đề Thi Trắc Nghiệm Giải Phẫu Bệnh, Trắc Nghiệm Giải Phẫu Bệnh Yds, Đề Thi Trắc Nghiệm Công Nghệ Chế Tạo Máy Có Lời Giải, Trắc Nghiệm Thi Giải Quyết Tranh Chấp, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 3, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 6 Số Học Kì 2, Trắc Nghiệm Toán 3, Bài Tập Trắc Nghiệm Toán ôn Thi Đại Học, Đề Trắc Nghiệm Toán 10, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 3 Học Kỳ 2, Đề Trắc Nghiệm Toán 11, Đề Trắc Nghiệm Toán 12, Đề Thi Trắc Nghiệm Học Kì 2 Toán 10, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 2, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 6, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán 10 Học Kì 2, Trắc Nghiệm Kế Toán, Đề Thi Trắc Nghiệm Vào 10 Môn Toán, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 5, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 6 Học Kì 2, Câu Hỏi Trắc Nghiệm Toán 7 Học Kì 2, Đề Thi Trắc Nghiệm Vào Lớp 10 Môn Toán, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán 3, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 1, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 2, Toán Lớp 6 Trắc Nghiệm, Đề Thi Trắc Nghiệm Toán Rời Rạc, Trắc Nghiệm Toán 9, Trắc Nghiệm 11 Toán, Đề Thi Trắc Nghiệm Kế Toán Kho Bạc, Bài Thi Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 1, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 5, Đề Thi Trắc Nghiệm Học Kì 2 Toán 11, Trắc Nghiệm Toán 8, Đề Thi Trắc Nghiệm Môn Toán Lớp 3, Trắc Nghiệm Toán 12, Bài Thi Trắc Nghiệm Toán Lớp 3, Trắc Nghiệm Toán 4, Trắc Nghiệm Toán 5, Trắc Nghiệm Toán 6, Trắc Nghiệm Toán 6 Học Kì 2,

111 Câu Trắc Nghiệm Toán Thực Tế Lớp 12 Có Lời Giải Chi Tiết

Trích dẫn một số câu hỏi trong tập tài liệu này

Trích dẫn 1. Một người gửi ngân hàng 100 triệu đồng theo hình thức lãi kép, lãi suất một tháng 0,5% (kể từ tháng thứ 2, tiền lãi được tính theo phần trăm tổng tiền có được của tháng trước đó và tiền lãi của tháng trước đó). Sau ít nhất bao nhiêu tháng, người đó có nhiều hơn 125 triệu . Trích dẫn 2. Áp suất không khí P (đo bằng milimet thủy ngân, kí hiệu mmHg)  tại độ cao x (đo bằng mét)  so với mực nước biển được tính theo công thức, trong đó 760 mmHg là áp suất không khí ở mức nước biển, l là hệ số suy giảm. Biết rằng ở độ cao 1000 mét thì áp suất không khí là 672,71 mmHg. Hỏi áp suất ở đỉnh Fanxipan cao mét là bao nhiêu? Trích dẫn 3. Trong nông nghiệp bèo hoa dâu được dùng làm phân bón, nó rất tốt cho cây trồng. Mới đây các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện ra bèo hoa dâu có thể dùng để chiết xuất ra chất có tác dụng kích thích hệ miễn dịch và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư. Bèo hoa dâu được thả nuôi trên mặt nước. Một người đã thả một lượng bèo hoa dâu chiếm 4% diện tích mặt hồ. Biết rằng cứ sau đúng một tuần bèo phát triển thành 3 lần số lượng đã có và tốc độ phát triển của bèo ở mọi thời điểm như nhau. Sau bao nhiêu ngày bèo sẽ vừa phủ kín mặt hồ? Trích dẫn 4. Một ôtô đang chạy với vận tốc 19 / m s thì người lái hãm phanh, ôtô chuyển động chậm dần đều với vận tốc, trong đó t là khoảng thời gian tính bằng giây kể từ lúc bắt đầu hãm phanh. Hỏi từ lúc hãm phanh đến khi dừng hẳn, ôtô còn di chuyển bao nhiêu mét?

Một Số Kinh Nghiệm Giải Toán Có Lời Văn Ở Lớp 5

I/ Mở đầu: Dạy học giải toán có lời văn ở Tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn, đa dạng, phong phú, những vấn đè thường gặp trong đời sống. Chính vì vậy trong quá trình giải toán đòi hỏi học sinh phải tư duy linh hoạt, lô gich và tích cực, đồng thời phải phát huy các kiến thức và khả năng vốn có của mình vào các tình huống khác nhau. nhờ giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chát cần thiết của người lao động mới. Dạy học giải toán có lời văn giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp , rút ra quy tắc ở dạng khái quát nhất định. Tất cả những điều này đều được thể hiện đầy đủ trong sách giáo khoa toán 5 chương trình tiểu học mới đặc biệt là các bài toán có lời văn. Trong thực tế dạy học ở các trường tiểu học hiện nay việc dạy môn toán còn gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ kiến thức và năng lực sư phạm vững vàng, để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. Giáo viên là người cầm lái giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức khoa học mới của xã hội. Đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4, 5 nói riêng, kiến thức tự nhiên xã hội trí nhớ phát triển chưa bền vững, tư duy trừu tượng còn hạn chế. Vậy nên khi giải bài toán có lời văn dù đơn giản hay phức tạp, các em còn lúng túng. Đa số các em đọc bài là làm ngay, bỏ qua các bước giải cho từng dạng, thậm chí các em còn bế tắc khi gặp bài toán có lời văn. Bên cạnh đó một số giáo viên còn bất cập khi dạy các bài toán có lời văn, giáo viên chưa hoàn toàn thể hiện đầy đủ ý tưởng bài học. Mặt khác phương pháp dạy học của giáo viên cũng chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh. Từ những lý do trên trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi nghiên cứu và rút ra được một số kinh nghiệm trong dạy học hình thành kỹ năng giải các bài toán có lời văn ở lớp 5 chương trình tiểu học mới. II/ Thực trạng của vấn đề nghiên cứu: 1 / Thực trạng : Qua trao đổi với các đồng nghiệp ở trường những người đã và đang dạy lớp 5 chương trình tiểu học mới. Đồng thời tôi đã dự giờ thăm lớp, khảo sát chất lượng học sinh. Tìm hiểu việc dạy học bài toán có lời văn ở trường, tôi nhận thấy rằng: Về phía giáo viên: Tất cả giáo viên đều nhiệt tình giảng dạy, quan tâm đến mọi đối tượng học sinh, cố gắng đổi mới phương pháp dạy học một cách tích cực tự giác. Song do thói quen đã hình thành từ nhiều năm dạy chương trình cũ, nên việc sử dụng phương pháp dạy học khi dạy giải các bài toán có lời văn còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian nghiên cứu để hiểu dụng ý sách giáo khoa, chưa nắm hết được phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới. Nhiều giáo viên còn phụ thuộc máy móc vào sách giáo viên, chưa chủ động thiết kế bài dạy dẫn đến hạn chế về mặt tiếp thu của học sinh, chưa hướng dãn các em nắm được các bước giải bài toán có lời văn một cách cụ thể, chưa khắc sâu từng dạng toán để học sinh nhận biết. Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học và thay đổi hình thức học tập cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế, nhất là khi sử dụng phương pháp trực quan, khi dạy những bài có khả năng suy luận chưa tạo ra nhiều tình huống có vấn đề. Trong giờ dạy giáo viên còn nói nhiều, giảng giải nhiều, xử lý các tình huống xảy ra còn hạn chế. Tình trạng dạy chay vẫn tồn tại dẫn đến chưa gây được hứng thú trong việc học toán. Chẳng hạn: a. Việc sử dụng phương pháp đàm thoại: – Một số giáo viên khi nêu câu hỏi thiếu chính xác, chưa rõ ràng hoặc quá khó đối với học sinh . – Có những giáo viên nêu rất nhiều câu hỏi nhằm gợi mở cách giải nhưng nêu câu hỏi thường mắc lỗi, câu hỏi quá vụn vặt, học sinh thấy trả lời quá đơn giản sẽ không cần suy nghĩ để tự tìm ra cách giải. b. Việc sử dung phương pháp trực quan: – Giáo viên thường coi trọng phương pháp trực quan mà chưa phát huy hết tác dụng của nó. ở một số giáo viên còn lạm dụng khi sử dung phương pháp trực quan trong việc hướng dẫn giải toán, làm hạn chế suy nghĩ của học sinh khi tìm cách giải. c. Việc tổ chức luyện tập thực hành: -Trong khi học sinh giải toán vào vở (hoạt động cá nhân) lẽ ra chỉ hướng dẫn nhắc nhỏ cá nhân thì giáo viên lại nói to làm mất sự tập trung suy nghĩ của học sinh khác. – Giáo viên chưa chú trọng đến khâu luyện tập khắc sâu kiến thức trên lớp. 1.2 Về phía học sinh: – Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học còn ham chơi, hiếu động nên sự tập trung chú ý chưa cao. nhiều khi giáo viên yêu cầu học sinh làm một đường các em làm một nẻo. – Do đặc điểm trí nhớ của học sinh tiểu học chóng nhớ nhưng lại mau quên nên sau khi giáo viên vừa giảng xong học sinh làm vào vở lại sai. – Do các em đọc chưa kỹ đề bài đọc xong là các em làm ngay khi chưa phân biệt đâu là dữ kiện, đâu là điều kiện của bài toán. – Do các em còn lúng túng nên chưa nắm vững được các bước giải bài toán có lời văn . – Các em nhận biết dạng toán còn mơ hồ dẫn đến chưa biết cách giải cụ thể của từng dạng toán. Chưa biết phân tích bài toán hợp thành bài toán đơn để giải. Do không hiểu nên các em không biết bắt đầu từ đâu, dẫn đến câu trả lời sai nhưng đơn vị kèm theo lại ghi đúng, câu trả lời đúng nhưng đơn vị kèm theo lại sai. 1.3 – Về phía phụ huynh: Đa số phụ huynh rất quan tâm đến con em mình thường xuyên động viên nhắc nhở con em học bài, mua sắm đầy đủ đồ dùng sách vở cho học sinh. Tuy vậy vẫn còn một số gia đình chưa quan tâm đến con cái, ỷ lại cho giáo viên không đôn đốc kiếm tra ở nhà, sách vở đồ dùng học tập mua không đầy đủ nên ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em. Thực trạng trên làm ảnh hưởng rất nhất nhiều đến chất lượng dạy và học, nhất là khi dạy học giải bài toán có lời văn như thế học sinh mới chỉ nắm được kiến thức một cách máy móc chưa hình thành được kỹ năng giải. 2/ Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên: Tôi đã tiến hành điều tra phỏng vấn một số học sinh của khối lớp 5 và thấy hầu hết các em nắm chưa vững các bước giải chung của bài toán có lời văn. Các em còn lúng túng khi nhận dạng toán và cách giải của từng dạng toán cụ thể. Tháng 10 năm 2006 tôi đã khảo sát ở lớp 5C kết quả đạt được như sau: Tổng số hs Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 25 0 0 2 8% 12 48% 11 44% Qua khảo sát cho thấy đa số học sinh đều tóm tắt đề bài sai hoặc chưa chính xác. Câu trả lời còn thiếu. Thực hiện tính sai, danh số kèm theo thường lẫn lộn. – Bên cạnh đó khi gặp một bài toán có thể giải bằng nhiều cách thì học sinh chưa tìm được các cách giải khác nhau mà chỉ dập khuôn theo cách mà cô giáo đã hướng dẫn. B/ Giải quyết vấn đề I/ Các giải pháp thực hiện: 1 / Đối với ban giám hiệu: Quan tâm đến đội ngũ giáo viên dạy lớp 5. Thường xuyên dự giờ thăm lớp góp ý rút kinh nghiệm. Hàng tháng tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ. Hội thảo chuyên đề đổi mới phương pháp. 2 / Đối với giáo viên : Soạn bài trước khi lên lớp, không phụ thuộc vào sách giáo viên. Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về dạy toán đặc biệt là tài liệu về giải bài toán có lời văn. Tự học bồi dưỡng thường xuyên để phục vụ cho bản thân. Tích cực dự giờ, tham gia các buổi hội thảo, trao đổi với đồng nghiệp để tìm ra phương pháp dạy tốt nhất. Sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học để học sinh được học mà chơi, chơi mà học. Giáo viên phải quan tâm đến mọi đối tượng học sinh. Kết hợp chặt chẽ với nhà trường, gia đình để có biện pháp cụ thể. 3/ Đối với học sinh: Học sinh tự giác học và làm bài. Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững khái niệm toán học, cấu trúc của phép tính, các thuật ngữ toán học. Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán. Rèn kỹ năng giải toán. 4/ Đối với phụ huynh: Quan tâm chăm sóc con em mình về mọi mặt. Mua sắm đầy đủ sách giáo khoa vở bài tập, đồ dùng học tập, sách tham khảo. Thường xuyên kiểm tra bài vở, nhắc nhở, động viên con em học tốt hơn. II/ Các biện pháp: Mục đích của dạy học giải bài toán có lời văn ở tiểu học là giúp học sinh tự mình tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán. Ngoài ra còn giúp học sinh vận dụng những kiến thức toán học để rèn luyện kỹ năng thực hành, với những yêu cầu được thực hiện một cách đa dạng phong phú. Nhờ học giải toán mà học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất của người lao động mới. Để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cũng như nâng cao chất lượng dạy học toán, giúp học sinh khắc phục những sai lầm khi giải bài toán có lời văn. Với kinh nghiệm giảng dạy của bản thân , tôi đã sử dụng các biện pháp sau để dạy học góp phần hình thành kỹ năng giải toán cho học sinh lớp 5C. Biện pháp 1: Hình thành kỹ năng cơ bản khi giải toán có lời văn khi dạy bài toán có lời văn giáo viên cần hướng dẫn học sinh thưc hiện đầy đủ các bước giải sau: Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán . Bước 2: Tìm cách giải bài toán. Bước 3: Thực hiện cách giải và trình bày bài giải. Bước 4: Kiểm tra bài giải. Các biện pháp cụ thể đối với các bước như sau: Bước 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung bài toán. – Bất kỳ bài toán nào học sinh cũng không thể bỏ qua được bước 1. Tránh được thói quen xấu cho học sinh là vừa đọc đề bài xong, chưa hiểu nội dung đề bài các em đã vội vàng thực hiện bài giải. Đồng thời cũng tránh được tình trạng không biết ghi lời giải như thế nào cho phù hợp chính vì vậy học sinh phải đọc kỹ đề bài ( đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt) để nhận biết ban đầu về bài toán. – Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung bài toán. Ví dụ: (Bài tập 3 Trang 46 ) Trong vườn thú có 6 con sư tử. Trung bình mỗi ngày một con ăn hết 9 kg thịt. Hỏi cần bao nhiêu tấn thịt để nuôi số sư tử đó trong 30 ngày? Cho học sinh tìm hiểu thuật ngữ:ảyTrung bình mỗi ngày” nghĩa là gì? – Nắm bắt bài toán cho biết cái gì? bài toán yêu cầu phải tìm cái gì? cho dù bài toán được cho dưới dạng văn bản hay tóm tắt bằng lời, mô hình, hình vẽ + Biết trong vườn có 6 con sư tử và một con ăn hết 9 kg thịt + Tìm số kg thịt cần để sư tử ăn trong 30 ngày. Bước 2: Tìm cách giải bài toán. – Bài toán được tóm tắt lại một cách ngắn gọn, làm nổi bật mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm. giáo viên phải giúp học sinh có kỹ năng tóm tắt đề, nhưng tóm tắt bằng cách nào và tóm tắt như thế nào lại phụ thuộc vào bài toán, dạng toán hoặc có thể bài toán được tóm tắt bằng nhiều cách khác nhau như: Tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ, tóm tắt bằng sơ đồ. Không nhất thiết học sinh phải tóm tắt theo giáo viên, nhưng phải đúng và phù hợp với đề bài đã cho. Ví dụ: (Bài tập 4 trang 49 SGK toán 5 ) Mua 12 hộp đò dùng học toán hết 180 000 đồng. Hỏi mua 36 hộp đồ dùng học toán như thế hết bao nhiêu tiền?. Cách 1: 12 hộp : 180 000 đồng. 36 hộp : ? đồng. Cách 2: 12 hộp : 180 000đồng ? đồng 36 hộp : – Sau khi tóm tắt xong cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt (không nhìn đề toàn mà nhìn vào tóm tắt, học sinh tự nêu bài toán theo sự hiểu biết và theo ngôn ngữ của từng em). * Lập kế hoạch giải toán: – Xác định trình tự giải bài toán theo các thông thường xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho. Bài 3 trang 46 Tìm lượng thịt để 6 con sư tử ăn trong 1 ngày ? + Số lượng thịt để 6con sư tử ăn trong 30 ngày? Bước 3: Cách giải. Bài giải: Lượng thịt cần thiết để nuôi 6 con sư tử trong một ngày là: 9 x 6 = 54 ( Kg ) Lượng thịt cần thiết để nuôi 6 con sư tử đó trong 30 ngày là: 54 x 30 = 1620 ( Kg ) 1620 Kg = 1, 620 tấn ( hay 1, 62 tấn ) Đáp số: 1, 620 tấn ( hay 1, 62 tấn) Bài 4 trang 49 Bài giải: Cách 1: Giá tiền mỗi hộp đồ dùng học toán là: 180 000 : 12 = 15 000 ( đồng ) Số tiền mua 36 hộp đồ dùng học toán là: 15 000 x 36 = 540 000 ( đồng ) Cách 2: 36 hộp gấp 12 hộp số lần là: 36 : 12 = 3 ( lần ) Số tiền mua 36 hộp đồ dùng học toán là: 180 000 x 3 = 540 000 ( đồng ) Đáp số: 540 000 ( đồng ) Bước 4: Kiểm tra bài giải. – Kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu bài toán không. Nếu sai thì đọc lại đề, kết hợp với mối liên hệ giữa các dữ liệu đã cho và xem kết quả tìm được có phù hợp không hoặc cho học sinh giải theo cách khác, rồi so sánh kết quả tìm được xem có trùng lặp không. – Tổ chức rèn kỹ năng giải toán: Sau khi học sinh đã biết cách giải (có kỹ năng giải toán), để định hình kỹ năng ấy, giáo viên tổ chức rèn kỹ năng giải toán cho học sinh. Rèn kỹ năng giải toán nghĩa là cho học sinh vận dụng kỹ năng vào giải các bài toán khác nhau về hình thức. Giáo viên có thể rèn kỹ năng từng bước hoặc tất cả các bước giải toán (tuỳ theo tình hình thực tế của lớp). 2/ Biện pháp 2: * Rèn kỹ năng nhận dạng toán. Trong quá trình dạy học người giáo viên chỉ chú trọng đến rèn kỹ năng cơ bản khi giải toán, mà không rèn kỹ năng cơ bản nhận dạng toán là một sai lầm. Giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh biết thực hiện đầy đủ 4 bước giải một bài toán cụ thể mà không quan tâm đến việc nhận dạng toán. Còn học sinh thì thực hiện một cách máy móc. Chính vì vậy khi đứng trước một dạng toán mới, học sinh chỉ nghĩ đến việc áp dụng các thao tác đã biết để giải. Nếu không áp dụng được thì coi như không giải được bài toán đó. Vì vậy, dẫn đến tình trạng không biết phải làm thế nào với các số đã cho ở đề bài (học sinh thấy nhiều hơn thì cộng, ít hơn thì trừ, gấp lên số lần thì nhân, kém số lần thì chia), không biết làm phép tính đó để làm gì, nên không biết ghi lời giải ra sao. Chính vì thế mà học sinh chỉ có khả năng giải các bài toán đơn giản, chưa biết phân tích bài toán hợp thành các bài toán đơn giản để giải. Do học sinh chưa nắm được đặc trưng của từng dạng toán và chưa nắm được cách giải của từng dạng nên kỹ năng giải toán của học sinh còn chậm và chưa chính xác. Vì vậy trong dạy học giải toán có lời văn, giáo viên càn giúp học sinh nắm được các dạng toán. . Từ việc nắm vững các dạng toán sẽ giúp học sinh tìm ra cách giải bài toán nhanh hơn, đúng hơn, qua đó gây được hứng thú học tập, suy nghĩ của học sinh. Chính vì vậy khi giải bài toán có lời văn trước tiên cần cho học sinh đọc kỹ đề bài và giúp học sinh xác định dạng toán, từ đó các em có cách giải quyết. * Một số chú ý đối với giáo viên: Khi giải bài toán có lời văn thông thường các em chỉ viết bước 3 (bước thực hiện bài giải) còn những bước khác học sinh tư duy, suy nghĩ hoặc viết ra giấy nháp cho nên giáo viên không kiểm soát được dẫn đến một số học sinh thực hiện bài giải thường bị sai (cả về lời giải và phép tính). Vì vậy khi giải bài toán có lời văn học sinh cần thực hiện đúng các bước, đồng thời cũng giúp học sinh nhận dạng toán. Từ đó các em tìm được cách giải nhanh và đúng. Bất cứ một bài toán nào cũng đòi hỏi đến kỹ năng tính toán, cho nên giáo viên phải luôn rèn cho học sinh kỹ năng thực hiện các phép tính một cách thành thạo thông qua các giờ ôn luyện, tự học. C- Kết luận 1/ Kết quả nghiên cứu: Sau khi vận dụng một số biện pháp rèn kỹ năng giải toán có lời văn vào dạy học ở lớp mình, tôi đã hướng dẫn học sinh theo những bước cụ thể rõ ràng, không vận dụng rập khuôn, máy móc đối với từng loại toán; giúp học sinh nhận dạng toán và định hướng được cách giải của từng dạng chính là đã tập trung được sự chú ý của học sinh. Các em hoạt động tích cực, tự giác, tiếp thu bài tốt, nhớ lâu, biết vận dụng kỹ năng vào bài thực hành và có kết quả cao. Bước đầu đã hình thành ở học sinh kỹ năng giải toán có lời văn. Kết quả khảo sát chất lượng ở lớp 3A trong tháng 3 năm 2006 như sau: Tổng số hs Giỏi Khá Trung bình Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL 25 3 12% 7 28% 15 60% 0 0 % Từ kết quả trên cho thấy học sinh giải được bài toán có lời văn sẽ làm nền tảng để học tốt các môn học khác. Góp phần rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, cần cù, làm việc có kế hoạch và điều cơ bản là học sinh đã xác định được “hoạt động học” của mình. Điều quan trọng dạy học giải toán có lời văn ở lớp 5 là giúp học sinh biết cách giải quyết các vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Đó chính là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, phương pháp học trong môn toán ở tiểu học. Khi giải toán có lời văn, học sinh phải biết suy nghĩ khi giải toán, biết vận dụng các thao tác. Nắm được các dạng toán, biết nhận dạng và cách giải của từng dạng. Qua quá trình giảng dạy trực tiếp ở lớp 5C, học sinh đã hình thành kỹ năng giải toán có lời văn. Các em biết cách trình bày bài giải đúng, nhiều em còn biết giải bài toán bằng các cách khác nhau. 2/ Kiến nghị đề xuất: – Hiện nay sách tham khảo để phục vụ cho giảng dạy môn toán rất hạn chế. Đề nghị nhà trường bổ sung nhiều hơn về chủng loại để giáo viên có tài liệu nghiên cứu tham khảo. – Nếu có thể nhà trường nên tổ chức hội thảo chuyên đề về giải toán có lời văn ở tiểu học. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hải Nhân, ngày 25 tháng 3 năm 2007 Người viết SKKN : Lê Thị Tý.

Chương Chất Khí, Trắc Nghiệm Vật Lý Lớp 10, Có Đáp Án Và Lời Giải

Lý thuyết vật lý trọng tâm

Bài kiểm tra vật lý 15 phút

Bài tập vật lý ôn luyện theo Level

I. Cấu tạo chất. 1. Cấu tạo chất. + Các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt là phân tử. + Các phân tử chuyển động không ngừng. + Các phân tử chuyển động càng nhanh thì nhiệt độ của vật càng cao. 2. Lực tương tác phân tử. + Giữa các phân tử cấu tạo nên vật có lực hút và lực đẩy. + Khi khoảng cách giữa các phân tử nhỏ thì lực đẩy mạnh hơn lực hút, khi khoảng cách giữa các phân tử lớn thì lực hút mạnh hơn lực đẩy. Khi khoảng cách giữa các phân tử rất lớn thì lực tương tác không đáng kể. 3. Các thể rắn, lỏng, khí. Vật chất được tồn tại dưới các thể khí, thể lỏng và thể rắn. Ở thể khí, lực tương tác giữa các phân tử rất yếu nên các phân tử chuyển động hoàn toàn hỗn loạn. Chất khí không có hình dạng và thể tích riêng. Ở thể rắn, lực tương tác giữa các phân tử rất mạnh nên giữ được các phân tử ở các vị trí cân bằng xác định, làm cho chúng chỉ có thể dao động xung quanh các vị trí này. Các vật rắn có thể tích và hình dạng riêng xác định. Ở thể lỏng, lực tương tác giữa các phân tử lớn hơn ở thể khí nhưng nhỏ hơn ở thể rắn, nên các phân tử dao đông xung quang vị trí cân bằng có thể di chuyển được. Chất lỏng có thể tích riêng xác định nhưng không có hình dạng riêng mà có hình dạng của phần bình chứa nó. II. Thuyết động học phân tử chất khí. 1. Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí. + Chất khí được cấu tạo từ các phân tử có kích thước rất nhỏ so với khoảng cách giữa chúng. + Các phân tử khí chuyển động hỗn loạn không ngừng ; chuyển động này càng nhanh thì nhiệt độ của chất khí càng cao. + Khi chuyển động hỗn loạn các phân tử khí va chạm vào nhau và va chạm vào thành bình gây áp suất lên thành bình. 2. Khí lí tưởng. Chất khí trong đó các phân tử được coi là các chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm gọi là khí lí tưởng.