Cập nhật nội dung chi tiết về Từ Điển Phương Trình Hóa Học mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các định nghĩa cơ bản trong Hoá Học
Phương Trình Hoá Học là gì ?
Phương Trình Hoá Học một hình thức diễn tả phản ứng hoá học mà trong đó tên từng chất hoá học sẽ được thay bằng ký hiệu hoá học của chúng.
Trong Phương Trình Hoá Học, chiều mũi tên thể hiện chiều của phản ứng xảy ra. Với các phản ứng một chiều, chúng ta sẽ thể hiện bằng mũi tên từ trái sang phải. Vì vậy, những chất nằm bên trái sẽ chất tham gia, và chất ở bên phải mũi tên sẽ là chất sản phẩm.
Chất trong Hoá Học là gì ?
Các em hãy quan sát, tất cả những gì thấy được, kể cả cơ thể bản thân mỗi chúng ta đều là những vật thể. Có những vật thể tự nhiên như ngừoi, động vật, cây cỏ, sông suối, đất… là những vật thể nhân tạo.
Các vật thể tư nhiên gồm có một số chất khác nhau. Còn các vật thể nhân tạo được tạo thành từ các vật liệu. Mọi vật liệu đều là chất hay hỗn hợp một số chất. Thí dụ: Nhôm, chất dẻo, thuỷ tinh,…
Tính chất của chúng là gì
Mỗi chất có những tính chất nhất định: trạng thái hay thể (rắn, lỏng, khí) màu, mùi, vị. Tính tạn hay không tan trong nước… Nhiệt độ nóng chảy nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, tính dẫn điện…
Còn khả năng biến đổi thành chất khác, thí dụ, khả năng bị phân huỷ, tính chạy được… là những tính chất hoá học.
Nguyên tử là gì ?
Các chất đều được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ, trung hoà về điện gọi là nguyên tử. Có hàng chục triệu chất khác nhau, nhưng chỉ có trên 100 loại nguyên tử.
Nguyên tử gồm hạt nhân mang điện tích dương và vò tạo bởi một hay nhiều electron mang điện tích âm
Mol
Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.
Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.
Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.
Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.
Phi kim
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.
Các yếu tố có thể được phân loại là kim loại hoặc phi kim dựa trên tính chất của chúng. Phần lớn thời gian, bạn có thể nói một yếu tố là kim loại chỉ bằng cách nhìn vào ánh kim loại của nó, nhưng đây không phải là điểm khác biệt duy nhất giữa hai nhóm nguyên tố chung này.
Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.Hầu hết các phi kim không dẫn điện; một số nguyên tố có sự biến tính, ví dụ như cacbon: graphit có thể dẫn điện, kim cương thì không. Phi kim thường tồn tại ở dạng phân tử.
Benzen
Benzen thu được vào năm 1825 bởi Faraday khi ngưng tụ khí thắp. Nó là chất lỏng không màu, sôi ở 80 độ C, là nguyên liệu quan trọng của công nghệ Hóa học.
Advertisement
Sự thật thú vị về Hidro
Sự thật thú vị về heli
Nhân quả trong cuộc sống
Advertisement
Phương Trình Hóa Học Là Gì? Hướng Dẫn Cách Cân Bằng Phương Trình Hóa Học
Phương trình hóa học là gì?
Chắc hẳn khi mới tiếp xúc với môn hóa học bạn sẽ thấy khái niệm phương trình hóa học xuất hiện rất nhiều. Trong các chương trình từ cơ bản đến nâng cao, trong sách giáo khoa hay sách tham khảo đều đề cập đến phương trình hóa học. Vậy phương trình hóa học là gì?
Ảnh 1: Phương trình hóa học là phương trình biểu diễn các phản ứng hóa học
Hiểu một cách đơn giản phương trình hóa học là phương trình biểu diễn các phản ứng hóa học. Trong một phương trình hóa học sẽ bao gồm các chất tham gia sản phản ứng và chất được tạo thành khi phản ứng kết thúc.
Căn cứ vào phương trình hóa học bạn có thể nhận biết được tỉ lệ về số nguyên tử, phân tử của các chất, cặp chất tham gia vào một phản ứng hóa học.
Để lập một phương trình hóa học cần phải tuân theo các bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng
Bước 2: Cân bằng phương trình hóa học
Bước 3: Hoàn thành phương trình hóa học
Ví dụ: Phản ứng của Hidro với Oxi tạo thành nước sẽ có phương trình như sau
Các cách cân bằng phương trình hóa học
Như chia sẻ ở trên cân bằng phương trình hóa học là một trong những bước rất quan trọng khi viết phương trình. Đây cũng là một trong những bước không thể thiếu nếu các bạn muốn giải các bài toán hóa học. Vậy làm thế nào để cân bằng được phương trình hóa học một cách nhanh nhất và chính xác nhất? Các bạn có thể tham khảo một số phương pháp sau đây:
Phương pháp nguyên tử – nguyên tố
Với phương pháp này, khi cân bằng sẽ viết các đơn chất dưới dạng nguyên tử riêng biệt, sau đó lập luận qua một số bước đơn giản.
Để tạo thành 1 phân tử P 2O 5 cần 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O.
Tuy nhiên phân tử oxi bao gồm 2 nguyên tử, như vậy nếu lấy 5 phân tử oxi tức là số nguyên tử oxi sẽ tăng lên gấp đôi. Đồng thời số nguyên tử P và số phân tử P 2O 5 cũng sẽ tăng lên 2 lần, tức 4 nguyên tử P và 2 phân tử P 2O 5.
Sử dụng phương pháp chẵn – lẻ
Đây là phương pháp thêm hệ số vào trước các chất có chỉ số lẻ, mục đích là để làm chẵn số nguyên tử của nguyên tố đó.
Trong phản ứng trên, nguyên tử Oxi ở vế trái là 2 và vế phải là 5, nếu muốn nguyên tử ở cả 2 vế bằng nhau ta thêm số 2 trước P 2O 5. Khi đó số nguyên tử của Oxi ở vế phải là chẵn, sau đó thêm 5 vào trước O 2. Như vậy nguyên tử Oxi ở 2 vế bằng nhau.
Tương tự với nguyên tử Photpho, nếu muốn 2 vế bằng nhau ta chỉ cần đặt 4 trước P ở vế trái.
Ngoài 2 phương pháp trên, để cân bằng phương trình hóa học các bạn có thể áp dụng một số phương pháp như:
Phương pháp hóa trị tác dụng
Phương pháp hệ số phân số
Phương pháp xuất phát từ nguyên tố chung nhất
Phương pháp cân bằng theo nguyên tố tiêu biểu
Phương pháp đại số
Phương pháp cân bằng electron
Phương pháp cân bằng ion – electron
Các chương trình hóa học lớp 8
Trong chương trình hóa học lớp 8 sẽ bao gồm những phương trình hóa học cơ bản nhất. Đây cũng là những kiến thức nền tảng để theo suốt các bạn trong suốt quá trình học tập của các bạn. Vậy nên việc ghi nhớ chúng là rất cần thiết, nhất là những phương trình thường gặp như:
Các phương trình hóa học lớp 9
Nâng cao hơn so với chương trình học ở lớp 8, các phương trình hóa học ở lớp 9 sẽ đa dạng hơn, các chất tham gia trong một phản ứng cũng nhiều hơn, cách cân bằng phương trình hóa cũng cũng sẽ khó hơn. Vậy nên các bạn cần phải trang bị cho mình những phương pháp thật khoa học để có thể nhanh chóng thích nghi với môn học này. Trong chương trình học lớp 9 chúng ta sẽ dễ gặp những phương trình hóa học phức tạp hơn như:
Lớp 11 được đánh giá là có khối kiến thức rất nặng, nếu các bạn không nắm được bản chất vấn đề, không hiểu được quy luật của từng phản ứng hóa học thì rất khó có thể làm được các bài tập. Trong chương trình hóa học lớp 11 bạn sẽ dễ bắt gặp những phương trình hóa học như:
Ở mỗi bậc học kiến thức về phương trình hóa học sẽ càng nâng cao và mở rộng hơn
Các phương trình hóa học lớp 12
Giải Bài Tập Phương Trình Hóa Học
Giải bài tập phương trình hóa học
Giải bài tập 1.
a) Phương trình hoá học biểu diễn gì, gồm công thức hoá học của những chất nào?
b) Sơ đồ của phản ứng khác với phương trình hoá học của phản ứng ở điểm nào?
c) Nêu ý nghĩa của phương trình hoá học.
HƯỚNG DẪN GIẢI
a) Phương trình hoá học biểu diễn ngắn gọn phản ứng hoá học, gồm công thức hoá học của chất phản ứng và sản phẩm phản ứng.
b) Sơ đồ của phản ứng khác với phương trình hoá học là chưa có hệ số thích hợp, tức là chưa cân bằng số nguyên tử. Tuy nhiên có một số trường hợp thì sơ đồ cũng là phương trình hoá học.
c) Phương trình hoá học cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, số phân tử giữa các chất trong phản ứng cũng như từng cặp chất trong phản ứng.
Giải bài tập 2. Cho sơ đồ của các phản ứng sau:
Lập phương trình hoá học và cho biết tỉ lệ số nguyên tử, số phân tử của các chất trong mỗi phản ứng.
HƯỚNG DẪN GIẢI
Phương trình hoá học của phản ứng:
Số nguyên tử Na : số phân tử oxi : số phân tử Na2O là 4 : 1 : 2.
Số phân tử P2O5 : số phân tử H2O : số phân tử H3PO4 là 1 : 3 : 2.
Giải bài tập 3. Yêu cầu làm như bài tập 2, theo sơ đồ của các phản ứng sau:
HƯỚNG DẪN GIẢI
Phương trình hoá học của phản ứng:
a) 2HgO t0 2Hg + O2;
Sô” phân tử HgO : số nguyên tử Hg : số phân tử oxi là 2 : 2 : 1.
b) 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O.
Số phân tử Fe(OH)3 : số phân tử Fe2O3 : số phân tử oxi là 2 : 1 : 3.
Giải bài tập 4. Cho sơ đồ của phản ứng sau:
a) Lập phương trình hoá học của phản ứng.
b) Cho biết tỉ lệ số phân tử của 4 cặp chất trong phản ứng (tùy chọn).
HƯỚNG DẪN GIẢI
a) Phương trình hoá học của phản ứng:
b) Số phân tử Na2CO3 : số phân tử CaCl2 : số phân tử CaCO3 : số phân tử NaCl là 1 : 1 : 1 : 2.
Giải bài tập 5. Biết rằng kim loại magie Mg tác dụng với axit sunturic H2SO4 tạo ra khí hiđro H2 và chất magie sunfat MgSO4.
a) Lập phương trình hoá học của phản ứng.
b) Cho biết tỉ lệ số nguyên tử magie lần lượt với số phân tử của ba chất khác trong phản ứng.
HƯỚNG DẪN GIẢI
a) Phương trình hoá học của phản ứng:
b) Số phân tử Mg : số phân tử H2SO4 : số phân tử MgSO4 : số phân tử H2 đều là tỉ lệ 1 : 1.
Giải bài tập 6. Biết rằng photpho đỏ P tác dụng với khí Oxi tạo hợp chất P2O5.
a) Lập phương trình hoá học của phản ứng.
b) Cho biết tỉ lệ số nguyên tử P lần lượt với số phân tử của hai chất khác trong phản ứng.
HƯỚNG DẪN GIẢI
b) Số phân tử pP : số phân tử Oxi : số phân tử P2O5 là 4 : 5 : 2.
Giải bài tập 7. Hãy chọn hệ số và công thức hoá học thích hợp đặt vào những chỗ có dấu hỏi trong các phương trình hoá học sau (chép vào vỏ bài tập):
HƯỚNG DẪN GIẢI
Phương trình hoá học của phản ứng:
Phương Trình Hóa Học Đầy Đủ Chi Tiết Nhất
Hóa học là một bộ môn quen thuộc với các bạn học sinh từ cấp Trung học cơ sở trở lên. Và Hóa học cũng là một bộ môn “gây thù chuốc oán” nhiều nhất với các bạn học sinh. Đây cũng là môn học sở hữu những tấm hình chế “có 1 – 0 – 2” bá đạo nhất.
I. Tổng quan phương trình hóa học
1. Phương trình hóa học là gì?
Phương trình hóa học là phương trình biểu diễn ngắn gọn phản ứng hóa học.
(Phản ứng hóa học là quá trình gây biến đổi từ một tập hợp chất hóa học này thành một tập hợp chất hóa học khác, phản ứng hóa học xảy ra khi có những điều kiện thích hợp).
Trong phương trình hóa học, các chất sẽ được biểu diễn dưới dạng kí hiệu hóa học của chất đó. Chất ở bên trái mũi tên là chất tham gia và chất bên phải mũi tên là chất sản phẩm.
(H_2 + O_2 rightarrow H_2O)
Chất tham gia: (H_2; O_2)
Chất sản phẩm: (H_2O)
2. Ý nghĩa phương trình hóa học
Biểu diễn ngắn gọn các phản ứng hóa học
Cho ta biết tỉ lệ về số nguyên tử, số phân tử giữa các chất và giữa các cặp chất trong phản ứng hóa học. Tỉ lệ này bằng tỉ lệ hệ số giữa các chất trong phương trình hóa học.
3. Các bước lập phương trình hóa học
Để lập phương trình hóa học, các bạn cần làm lần lượt 3 bước sau:
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng (gồm kí hiệu hóa học của các chất tham gia và các chất sản phẩm)
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố, tìm số thích hợp đặt trước các công thức sao cho số nguyên tử các nguyên tố ở chất tham gia và chất sản phẩm phải bằng nhau.
Bước 3: Hoàn thành phương trình hóa học.
4. Cách cân bằng phương trình hóa học
Cân bằng phương trình hóa học là sự cân bằng về số lượng nguyên tố của các chất trong hai vế của 1 phản ứng hóa học.
Đây là phương pháp đơn giản nhất.
Cân bằng theo cách này, ta sẽ viết các đơn chất khí dưới dạng nguyên tử riêng biệt.
Ví dụ: Cân bằng phương trình hóa học: (P_2 + O_5 rightarrow P_2O_5)
Để tạo thành 1 phân tử (P_2O_5), ta cần 2 phân tử P và 5 phân tử O.
(2P + dfrac{5}{2} O_2 rightarrow P_2O_5)
Nhân các phân số với mẫu số chung nhỏ nhất (ở phương trình này là 2) ta sẽ được phương trình hóa học cuối cùng:
(P + 5O_2 rightarrow P_2O_5)
Hóa trị tác dụng là số hóa trị của các nhóm nguyên tử hay nguyên tử của các nguyên tố có trong Phản ứng hóa học.
Các bước cân bằng với phương pháp này:
(BaCl_2 + Fe_2(SO_4)_3 rightarrow BaSO_4 + FeCl_3)
Hóa trị tác dụng lần lượt của phương trình trên từ trái qua phải là:
I – II – III – I – I – I – III – II
Bội số chung nhỏ nhất của (I,II,III) là 6.
6 : 1 = 6
6: 2 = 3
6: 3 =2
Dựa vào nguyên tắc: Sau khi cân bằng, số nguyên tử của nguyên tố ở chất tham gia phải bằng số nguyên tử của nguyên tố ở chất sản phẩm. Vậy nên nếu số nguyên tử của một nguyên tố ở 1 vế là số chẵn, thì nó cũng sẽ phải là số chẵn ở vế còn lại. Nên nếu số nguyên tử của nguyên tố còn lẻ, thì phải nhân đôi
Thí dụ: (FeS_2 + O_2 rightarrow Fe_2O_3 + SO_2)
Ở vế trái, số nguyên tử (O_2) là chẵn
(2Fe_2O_3 rightarrow 4FeS_2 rightarrow 8SO_2 rightarrow 11O_2)
Phương trình được cân bằng:
(4FeS_2 + 11O_2 rightarrow 2Fe_2O_3 + 8SO_2)
4.4. Cân bằng dựa vào nguyên tố chung nhất
Với phương pháp này, ta sẽ lựa chọn nguyên tố có mặt ở nhiều chất nhất trong phản ứng.
Ví dụ: (Cu + HNO_3 rightarrow Cu(NO_3)_2 + NO + H_2O)
Nhận thấy, oxi là nguyên tố có mặt nhiều nhất trong phương trình phản ứng.
(8HNO_3 rightarrow 4H_2O rightarrow 2NO)
Phương trình hóa học sau khi được cân bằng:
(3Cu + 8HNO_3 rightarrow 3Cu(NO_3)_2 + 2NO + 4H_2O)
Các bước làm:
Bước 1: Điền các hệ số a,b,c,d,e,… vào trước các chất trong phản ứng.
Ví dụ: (aFeS_2 +bO_2 rightarrow cFe_2O_3 + dSO_2)
Fe: a = 2c
S: 2a = d
O: 2b = 3c + 2d.
Giải hệ phương trình gồm 3 phương trình trên.
Nhân các hệ số với 2, ta được phương trình cân bằng:
(4FeS_2 + 11O_2 rightarrow 2Fe_2O_3 + 8SO_2)
II. Các công cụ cần dùng khi học môn Hóa học
1. Bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học (Nguyên tố hóa học)
Bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học (gọi tắt là Bảng tuần hoàn) là một bảng có liệt kê lại các nguyên tố hóa học, dựa theo số hiệu nguyên tử (chính là số proton trong hạt nhân), cấu hình e (electron) và các tính chất hóa học của chúng. Các nguyên tố trong bảng được sắp xếp theo chiều tăng dần số hiệu nguyên tử.
Một bảng tiêu chuẩn gồm các nguyên tố hóa học được xếp thành 7 dòng và 18 cột, 2 dòng kép riêng biệt nằm dưới cùng bảng. Các hàng trong bảng sẽ được gọi là chu kì, còn cột sẽ được gọi là nhóm. Một số những nguyên tố sẽ có những tên gọi đặc biệt: Halogen, khí hiếm.
Tất cả các phiên bản của bảng tuần hoàn chỉ bao gồm các nguyên tố hóa học, không bao gồm hỗn hợp, hợp chất,…
Bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học đầy đủ và rõ nét nhất.
Dãy hoạt động hóa học của kim loại là dãy bao gồm các kim loại được sắp xếp theo theo thứ tự phụ thuộc vào khả năng tham gia phản ứng hóa học với chất khác (còn gọi là mức độ phản ứng) của các kim loại.
Đặc trưng của dãy:
Đây là một công cụ hữu ích để các em học sinh lấy căn cứ làm những bài tập dạng phân biệt các chất.
4. Dãy điện hóa của kim loại
(Xem đầy đủ dãy điện hóa)
Dãy điện hóa của kim loại sẽ cho ta biết các chất nào tác dụng được với nhau dựa vào quy tắc Alpha.
Kim loại đứng trước có tính khử mạnh hơn kim loại đứng sau
Kim loại đứng sau sẽ có tính oxi hóa mạnh hơn kim loại đứng trước.
III. Những lưu ý trong chương trình Hóa học
Tại Việt Nam, bộ môn Hóa học được cho vào chương trình giảng dạy bắt đầu từ lớp 8. Các em sẽ bắt đầu được làm quen, được giới thiệu thế nào là chất? Thế nào là nguyên tử? Thế nào là nguyên tố, hóa trị,…. Ở lớp này, các em học sinh phải hết sức lưu ý học tập, để có thể nắm rõ những kiến thức cơ bản về bộ môn này, tránh tình trạng Mất gốc Hóa, gây khó khăn cho việc phát triển của các em ở những lớp tiếp theo.
Phương trình hóa học của Chúng tôi rất tự hào khi được cùng bạn khám phá thế giới tri thức. Cảm ơn các bạn đã quan tâm và theo dõi!
Bạn đang đọc nội dung bài viết Từ Điển Phương Trình Hóa Học trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!