Đề Xuất 3/2023 # Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một) # Top 4 Like | Asianhubjobs.com

Đề Xuất 3/2023 # Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một) # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một) mới nhất trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một)

Nội dung chương trình Địa lí lớp 7 có nhiều khái niệm mới và khó đối với học sinh. Cuốn sách Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một) được biên soạn giúp các em tiếp thu, vận dụng tốt kiến thức và kĩ năng Địa lí lớp 7.

Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một) giúp học sinh được thuận lợi hơn trong việc học tập môn Địa lí ở nhà. Nội dung cuốn sách chú trọng liên hệ thực tiễn và rèn kĩ năng địa lí cho học sinh.

Nội dung quyển Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một) gồm 2 phần:

1. Bài tập: gồm các câu luyện tập gắn với yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cơ bản học sinh cần nắm được.

2. Đáp án: gồm đáp án một số câu hỏi mở rộng và khó trong bài.

Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 8 (Tập 1)

Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 8 (Tập 1)

Quyển sách Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 8 (Tập 1) giúp học sinh thuận lợi hơn trong việc học tập môn Địa lí tại nhà. Nội dung sách bám sát chương trình sách giáo khoa và gắn liền thực tiễn giúp các em rèn luyện kĩ năng địa lí của mình.

Nội dung sách bao gồm 2 phần:

– Phần bài tập: bao gồm các câu luyện tập gắn với các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cơ bản học sinh cần nắm trong mỗi bài. Các câu hỏi được sắp xếp theo trình tự từ dễ đến khó giúp các em linh động hơn trong việc vận dụng kiến thức. Các câu hỏi được trình bài dưới dạng: chọn đáp án đúng, điền vào chỗ trống, trả lời câu hỏi…

– Phần đáp án: gồm các đáp án của một số câu hỏi mở rộng và khó trong bài.

Giải Vở Bài Tập Địa Lí 8

Giải Vở Bài Tập Địa Lí 8 – Bài 5: Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

Bài 1 trang 12 VBT Địa Lí 8: Dựa vào bảng 5.1 SGK, hãy cho biết:

a) Dân số châu Á (năm 2002) bằng bao nhiêu % dân số thế giới? Đứng hàng thứ mấy trong các châu lục?

b) Tỉ lệ tăng dân số của châu Á đứng hàng thứ mấy trong các châu lục? Sau các châu lục nào?

Lời giải:

a) Dân số châu Á (năm 2002) bằng 60% dân số thế giới. Đứng hàng thứ nhất trong các châu lục.

b) Tỉ lệ gia tăng dân số đứng thứ hai trong các châu lục, chỉ đứng sau châu Phi.

Bài 2 trang 12 VBT Địa Lí 8:

b) Người Việt Nam thuộcchủng tộc nào?

Lời giải:

a)

b) Người Việt Nam thuộcchủng tộc Môn gô lô ít.

Lời giải:

Bài 4 trang 13 VBT Địa Lí 8: Dựa vào bảng số liệu sau, hãy vẽ đường biểu diễn và nhận xét sự gia tăng dân số của châu Á.

Lời giải:

a) Vẽ đường biểu diễn:

Biểu đồ thể hiện sự gia tăng dân số của châu Á qua các năm.

b) Nhận xét

– Nhìn chung, tốc độ gia tăng (nhanh hay chậm): nhanh.

– Từ 1800 đến 1900 (100 năm), tăng: 220 triệu người.

– Từ 1900 đến 2002 (khoảng 100 năm) tăng: 2886 triệu người.

– Từ 1990 đến 2002, dân số tăng (nhanh hay chậm): chậm dần.

Bài 5 trang 13 VBT Địa Lí 8: Tỉ lệ gia tăng dân số châu Á hiện nay đã giảm đáng kể, chủ yếu do

(Đánh dấu x vào ô ý em cho là đúng).

a) Thực hiện tốt công tác giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình.

b) Dân di cư sang châu Mĩ và Ô-xtrây-li-a

Lời giải:

X

a) Thực hiện tốt công tác giáo dục dân số và kế hoạch hóa gia đình.

b) Dân di cư sang châu Mĩ và Ô-xtrây-li-a

Giải Bài Tập Địa Lí 7

Giải Bài Tập Địa Lí 7 – Bài 7: Môi trường nhiệt đới giúp HS giải bài tập, các em sẽ có được những kiến thức phổ thông cơ bản, cần thiết về các môi trường địa lí, về hoạt động của con người trên Trái Đất và ở các châu lục:

(trang 20 sgk Địa Lí 7): – Xác định vị trí của môi trường nhiệt đới trên hình 5.1

Trả lời:

Dựa vào bảng chú giải để xác định (Môi trường nhiệt đới nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5 o đến chí tuyến ở cả hai bán cầu. )

Trả lời:

– Đường nhiệt độ: dao động mạnh từ 22 oC đến 34 o C và có hai lần tăng cao trong năm vào khoảng tháng 3 – 4 và tháng 9-10 (các tháng có Mặt Trời đi qua thiên đỉnh).

– Các cột mưa: chênh lệch nhau từ 0mm đến 250mm giữa các tháng có mưa và các tháng khô hạn, lượng mưa giảm dần về phía hai chí tuyến và số tháng khô hạn cũng tăng lên (từ 3 đến 9 tháng).

Câu 1: Nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt đới.

Lời giải:

– Nóng quanh năm (trên 20 o C) và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao trong năm khi Mặt Trời đi qua thiên đỉnh.

– Có một thời kì khô hạn; càng gần chí tuyến càng kéo dài từ 3 – 9 tháng (hoặc mưa tập trung vào một mùa); càng gần chí tuyến mùa mưa càng ngắn dần và lượng mưa từ 500 – 1.500mm.

Câu 2: Giải thích tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng?

Lời giải:

– Đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng do quá trình tích tụ ôxit sắt, nhôm lên trên mặt đất vào các mùa khô.

– Đất feralit là đất đặc trưng của đới nóng.

Câu 3: Tại sao diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng?

Lời giải:

Diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng là do phá rừng hoặc phá xavan đế làm rẫy và lấy gỗ củi khiến cho đất bị bạc màu, chỉ còn cỏ tranh mới có thế mọc lên được ở đó.

Lời giải:

– Biểu đồ bên trái: có đường biểu diễn nhiệt độ với hai lần tăng cao trong năm, nhiệt độ quanh năm trên 20 o C, có một thời kì khô hạn (hoặc mưa tập trung vào mùa hạ) là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở bán cầu Bắc.

– Biểu đồ bên phải: có nhiệt độ cả năm trên 20 oc, biên độ nhiệt năm tới trên 15 o c, có một thời kì khô hạn kéo dài 6 tháng, là những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ở Nam bán cầu. Mùa mưa ở Nam bán cầu trái trái ngược với mùa mưa ở Bắc bán cầu : mưa từ tháng 11 đến tháng 4, là mùa hạ ở Nam bán cầu.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Vở Bài Tập Địa Lí Lớp 7 (Tập Một) trên website Asianhubjobs.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!